TRUNG
TÂM
LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT
![]() |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
QUY CHẾ CẤP MÃ
CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC
VÀ
CẤP MÃ SỐ ĐỊNH DANH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ TẠI
TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /QĐ-VSD ngày 02 tháng 01 năm 2020
của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
![]() |
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy định chung
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD)
thực hiện cấp và quản lý mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng
khoán quốc tế cho các chứng khoán quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 15 Thông tư
số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt
động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán và
các chứng khoán
là công cụ nợ được quy định tại Điều 1 Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày
11/06/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh
toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do
ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Việc cấp và đăng ký bảo lưu mã
chứng khoán được thực hiện tại Trụ sở chính VSD.
Điều 2. Cấp mã chứng khoán trong nước
1. Mã
chứng khoán trong nước được VSD cấp là duy nhất và không trùng lắp với các mã
chứng khoán đã niêm yết/đăng ký giao dịch hoặc mã chứng khoán đã được VSD cấp
(trừ trường hợp thực hiện cấp mã chứng khoán trùng với mã đã bị hủy có thời hạn
trên 10 năm).
2. Mã
chứng khoán trong nước được cấp không phụ thuộc vào tên viết tắt đã đăng ký sở
hữu bản quyền. VSD xem xét cấp mã căn cứ vào các tiêu chí kỹ thuật của hệ thống
giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK), tên viết
tắt của công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, tổ chức phát hành, sự lựa chọn mã của tổ
chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH), thông tin về đợt phát hành chứng
khoán, thông tin về chứng khoán cơ sở...
3. Mã chứng
khoán trong nước do VSD cấp sẽ được sử dụng thống nhất làm mã giao dịch của TCPH
khi TCPH niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên SGDCK.
Điều 3. Cấp mã số định danh chứng khoán
quốc tế
1. Mã số
định danh chứng khoán quốc tế (sau đây viết tắt là mã ISIN) được VSD cấp trên
cơ sở thoả thuận đối tác với Hiệp hội các cơ quan cấp mã quốc gia (sau đây viết
tắt là ANNA) và theo các nguyên tắc quy định của tổ chức này tại Bộ Tiêu chuẩn quốc
tế ISO 6166 về chứng khoán và công cụ tài chính.
2. VSD thực
hiện cấp mã ISIN cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam và mã ISIN này
sẽ được VSD cấp đồng thời với mã chứng khoán trong nước trừ trường hợp đối với
chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, VSD sẽ cấp mã ISIN
sau khi nhận được thông báo về mã chứng khoán trong nước từ SGDCK.
Điều 4. Nguyên tắc cấp mã chứng khoán
1. VSD thực
hiện cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tập trung tại VSD và các
chứng chỉ quỹ mở khi có văn bản đề nghị cấp mã của TCPH.
2. Đối với công cụ nợ, chứng quyền có bảo đảm niêm yết và giao dịch trên SGDCK, VSD
sẽ chủ động cấp mã chứng khoán căn cứ theo hồ sơ đăng ký chứng khoán của TCPH.
3. Đối với
chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD thực hiện cấp mã chứng
khoán khi nhận được Đơn đăng ký đấu giá bán cổ phần tại tổ chức thực hiện bán
đấu giá cổ phần (trường hợp đấu giá)/Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức
dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh (trường hợp bán cổ phần theo phương thức dựng
sổ) và các tài liệu kèm theo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
4. Đối với
quyền mua chứng khoán phát hành thêm, VSD sẽ chủ động cấp mã chứng khoán cho
các đợt phát hành quyền mua căn cứ theo văn bản của TCPH thông báo về việc chốt
danh sách người sở hữu thực hiện quyền mua.
5. Mã chứng khoán trong nước đối với các chứng khoán phái sinh giao dịch
trên thị trường phái sinh thực hiện theo quy định của SGDCK. VSD sẽ căn cứ vào
mã chứng khoán do SGDCK cấp để cấp mã ISIN theo nguyên tắc quy định tại Điều 8 Chương
II Quy chế này.
6. Đối với các loại chứng khoán phát sinh khác chưa quy định trong Quy chế
này, VSD quyết định việc cấp mã cụ thể căn cứ vào các văn bản pháp luật, tình
hình thực tế và các tiêu chí được nêu tại Điều 2 Chương I Quy chế này sau khi
có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là
UBCKNN).
Điều 5. Nguyên tắc bảo lưu và cung cấp mã
dự kiến
1. VSD thực
hiện cung cấp mã chứng khoán dự kiến hoặc bảo lưu mã chứng khoán theo văn bản
đề nghị của TCPH.
2. Đối với
chứng khoán của các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, VSD chỉ
xem xét chấp thuận đăng ký bảo lưu mã chứng khoán một lần duy nhất và thời gian
VSD bảo lưu mã chứng khoán là 06 tháng kể từ ngày VSD có văn bản thông báo chấp
thuận.
3. Đối với công cụ nợ, thời
gian VSD bảo lưu mã chứng khoán dự kiến là 01 năm kể từ ngày VSD có văn bản
thông báo chấp thuận.
4. Sau thời
hạn bảo lưu nêu trên, nếu các TCPH không thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD,
VSD có quyền tự động hủy bỏ mã đã cung cấp dự kiến hoặc bảo lưu để cấp cho TCPH
khác.
Điều 6. Nguyên tắc hủy/thay đổi/sử dụng lại
mã chứng khoán
1. Hủy mã
chứng khoán
a. Mã chứng
khoán đã cấp sẽ bị hủy trong trường hợp TCPH hủy đăng ký chứng khoán hoặc TCPH
thay đổi mã chứng khoán.
b. Khi TCPH thay
đổi mã chứng khoán hoặc hủy đăng ký chứng khoán, VSD sẽ tự động huỷ mã chứng
khoán trong nước và mã ISIN của các tổ chức đó.
c. Mã chứng
khoán cho các đợt phát hành quyền mua sẽ tự động hết hiệu lực sau khi kết thúc
thời gian thực hiện chuyển nhượng quyền mua và đăng ký đặt mua.
d. Mã chứng khoán trong nước và mã ISIN của chứng quyền
có bảo đảm sẽ bị hủy khi chứng quyền có bảo đảm hủy đăng ký tại VSD.
đ. Mã chứng khoán và mã ISIN của các chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh sẽ
bị hủy khi đáo hạn hoặc bị hủy niêm yết theo quyết định của SGDCK.
e. Mã chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
sẽ bị hủy trong trường hợp đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ
không thành công.
2. Thay đổi
mã chứng khoán
Trong trường
hợp đặc biệt, căn cứ vào đề nghị của TCPH, VSD có thể chấp thuận thay đổi mã
chứng khoán của TCPH sau khi có ý kiến UBCKNN (không áp dụng đối với TCPH đang
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán trên SGDCK).
3. Sử dụng
lại mã chứng khoán
Trong thời
hạn 10 năm kể từ ngày huỷ mã chứng khoán, VSD sẽ không sử dụng lại mã trong
nước và mã ISIN đã huỷ bỏ để cấp cho bất kỳ TCPH khác, trừ các trường hợp sau:
a. TCPH có
mã chứng khoán bị hủy làm thủ tục đăng ký chứng khoán lại và đề nghị được sử
dụng lại chính mã chứng khoán đã huỷ.
b. TCPH hình
thành sau hợp nhất đề nghị được sử dụng lại mã chứng khoán đã bị hủy của TCPH
bị hợp nhất sau khi có ý kiến của UBCKNN.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MÃ CHỨNG KHOÁN
Điều 7. Quy định về mã chứng khoán trong nước
1. Cổ phiếu của công ty đại chúng, cổ
phần của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
Mã cổ phiếu bao
gồm 3 ký tự được quy định như sau:
- 3 chữ cái in hoa
hoặc - 2 chữ cái in
hoa và 1 ký tự số
hoặc - 1 chữ cái
in hoa và 2 ký tự số
- Ký tự đầu tiên phải là chữ cái in hoa
2.
Công cụ nợ
2.1. Trái phiếu Chính phủ
Mã trái phiếu Chính
phủ bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Tổ chức
phát hành
|
Phương thức phát hành
|
Năm
phát hành
|
Năm
đáo hạn
|
Số thứ tự tại VSD
|
1 ký tự
|
1 ký tự
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 1 ký tự là chữ cái in hoa
Trường hợp Trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành: 1 ký tự là chữ T;
Trường hợp các tổ chức khác: ký tự chữ cái in hoa đầu ký hiệu TCPH sẽ được VSD
quy định riêng căn cứ theo các tiêu chí được nêu tại Điều 2 Chương I Quy chế
này.
- Ký hiệu phương thức phát hành: 1 ký tự là chữ in hoa
D : Đấu thầu
B: Bảo lãnh
L: Riêng lẻ
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Năm đáo hạn: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm đáo hạn
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
2.2. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
Mã trái phiếu Chính
phủ bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh
|
Tổ chức
phát hành
|
Năm
phát hành
|
Số thứ tự tại VSD
|
1 ký tự
|
3 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: 1 ký tự là chữ B
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự là chữ cái in hoa là tên viết tắt của TCPH
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
2.3. Trái phiếu chính quyền địa phương:
Mã trái phiếu chính
quyền địa phương bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Tổ chức
phát hành
|
Phương thức phát hành
|
Năm
phát hành
|
Số thứ tự tại VSD
|
3 ký tự
|
1 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự chữ in hoa là tên viết tắt địa phương nơi phát hành
- Ký hiệu phương thức phát hành: 1 ký tự là chữ in hoa
D: Đấu thầu
B: Bảo lãnh
L: Riêng lẻ
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
2.4. Tín phiếu Kho bạc
Mã Tín phiếu Kho bạc
bao gồm 9 ký tự được quy định như sau:
Tín phiếu
|
Tổ chức
phát hành
|
Năm
phát hành
|
Số thứ tự tại VSD
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu Tín phiếu: 2 ký tự là chữ TP
- Ký hiệu TCPH: 2 ký tự KB là chữ cái in hoa là chữ viết tắt của Kho bạc
Nhà nước
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự tín phiếu Kho Bạc đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự
số
2.5. Công trái xây dựng Tổ quốc:
Mã công trái xây dựng Tổ quốc bao gồm 9 ký tự được quy định như
sau:
Tổ chức
phát hành
|
Phương thức phát hành
|
Năm
phát hành
|
Năm
đáo hạn
|
Số thứ tự tại VSD
|
1 ký tự
|
1 ký tự
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu Công trái xây dựng Tổ quốc: 1 ký tự là chữ
C
- Ký hiệu phương thức phát hành: 1 ký tự là chữ in hoa
D : Đấu thầu
B: Bảo lãnh
L: Riêng lẻ
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Năm đáo hạn: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm đáo hạn
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số 3. Trái
phiếu doanh nghiệp
a. Đối với trái phiếu niêm yết/đăng ký giao dịch
tại SGDCK Hà Nội
Mã trái phiếu doanh nghiệp bao gồm 9 ký
tự được quy định như sau:
Tổ chức
phát hành
|
Đặc tính trái phiếu
|
Năm
phát hành
|
Số thứ tự tại VSD
|
3 ký tự
|
1 ký tự
|
2 ký tự
|
3 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự, quy định giống mã cổ phiếu, trường hợp TCPH là doanh
nghiệp niêm yết/đăng ký giao dịch trên SGDCK: 3 ký tự này sẽ là mã cổ phiếu đã
được cấp.
- Ký hiệu đặc tính trái phiếu: 1 ký tự quy định như sau
“1” : Trái phiếu trả lãi định kỳ
“2”: Trái phiếu chiết khấu
“3”: Trái phiếu trả lãi sau
“4”: Trái phiếu chuyển đổi
“5”: Trái phiếu kèm theo chứng quyền
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 3 ký tự là ký tự số
b. Đối với trái phiếu niêm yết tại SGDCK TPHCM/trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ đăng ký
tại VSD
Mã trái phiếu doanh nghiệp bao gồm 8 ký
tự được quy định như sau:
Tổ chức
phát hành
|
Đặc tính trái phiếu
|
Năm
phát hành
|
Số thứ tự
tại VSD
|
3 ký tự
|
1 ký tự
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
Trong đó:
- Ký hiệu TCPH: 3 ký tự, quy định giống mã cổ phiếu, trường hợp TCPH là doanh
nghiệp niêm yết trên SGDCK: 3 ký tự này sẽ là mã cổ phiếu đã được cấp.
- Ký hiệu đặc tính trái phiếu: 1 ký tự quy định như sau
“1” : Trái phiếu trả lãi định kỳ
“2”: Trái phiếu chiết khấu
“3”: Trái phiếu trả lãi sau
“4”: Trái phiếu chuyển đổi
“5”: Trái phiếu kèm theo chứng quyền
- Năm phát hành: 2 ký tự là ký tự số thể hiện 2 số cuối của năm phát hành
- Số thứ tự trái phiếu đăng ký tại VSD trong năm: 2 ký tự là ký tự số
4. Chứng chỉ quỹ
Mã chứng chỉ quỹ bao
gồm 8 ký tự được quy định như sau:
Ký
hiệu viết tắt nhóm sản phẩm quỹ
|
Ký
hiệu viết tắt của loại quỹ
|
Mã
viết tắt tên Công ty quản lý quỹ
|
Mã
viết tắt của Quỹ
|
2 ký
tự
|
1 ký tự
|
2 ký
tự
|
3 ký
tự
|
Trong đó:
- 2 ký tự đầu tiên: là chữ cái FU, ký hiệu viết tắt nhóm sản phẩm quỹ
(Fund)
- 1 ký tự tiếp theo: là ký tự ký hiệu viết tắt thể hiện loại quỹ, cụ thể
như sau:
C: Quỹ đầu tư dạng đóng (Close-ended fund)
O: Quỹ mở (Open-ended fund)
E: Quỹ hoán đổi danh mục (Exchange-traded fund)
P: Quỹ hưu trí (Pension fund)
H: Quỹ đầu cơ (Hedge fund)
- 2 ký tự tiếp theo: là ký tự số hoặc chữ dùng để thể hiện mã viết tắt của
Công ty quản lý quỹ
- 3 ký tự cuối: là ký tự số hoặc chữ thể hiện mã viết tắt của Quỹ.
5. Quyền mua chứng khoán phát hành thêm
Mã quyền mua bao gồm 09 ký tự được quy định như sau
Ký
hiệu viết tắt nhóm sản phẩm chứng khoán đặc thù khác
|
Ký
hiệu viết tắt quyền mua
|
Ký
hiệu mã chứng khoán cơ sở
|
Năm
phát
hành quyền mua
|
Số thứ
tự quyền mua phát hành trong năm
|
02 ký
tự
|
1 ký
tự
|
3 ký tự
|
2 ký
tự
|
1 ký
tự
|
Trong đó:
- 2 ký tự đầu tiên: là chữ cái MI, ký hiệu viết tắt nhóm sản phẩm chứng
khoán đặc thù khác
- 1 ký tự tiếp theo: là chữ cái R, ký hiệu viết tắt của quyền mua
- 3 ký tự tiếp theo: là ký tự số hoặc chữ thể hiện mã chứng khoán cơ sở
- 2 ký tự tiếp theo: là năm phát hành của quyền mua
- 1 ký tự cuối: là ký tự số thể hiện số thứ tự quyền mua của mã chứng khoán
cơ sở phát hành trong năm.
6. Chứng quyền có bảo đảm
Mã chứng quyền có bảo đảm bao gồm 8 ký tự được quy định như sau:
Ký
hiệu viết tắt
của
loại chứng quyền
|
Tài
sản cơ sở
|
Năm đăng
ký
|
Thông
tin của
đợt đăng
ký
|
1 ký tự
|
3 ký tự
|
2 ký tự
|
2 ký tự
|
Trong đó:
- 1 ký tự đầu tiên: Ký tự C đối với Call warrant (Chứng quyền mua) hoặc P đối
với Put warrant (Chứng quyền bán).
- 3 ký tự tiếp theo: là thông tin tham chiếu đến tài sản cơ sở, cụ thể:
+ Với tài sản cơ
sở là cổ phiếu: sử dụng mã cổ phiếu trong nước do VSD cấp
+ Với tài sản cơ sở có mã trong nước nhiều hơn 3 ký
tự (chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chỉ số chứng khoán theo mã chỉ số do SGDCK
cấp...): sử dụng ký tự chữ và số viết
tắt hoặc các ký tự số từ 001 đến 999 để tham chiếu. VSD sẽ thông báo danh sách
quy đổi trong trường hợp các những mã chứng khoán có mã trong nước nhiều 3 ký
tự theo các số từ 001 đến 999
- 2 ký tự tiếp theo: thể hiện năm đăng ký của chứng quyền;
- 2 ký tự cuối: thể hiện thứ tự của
đợt đăng ký chứng quyền theo mã chứng khoán cơ sở trong năm của tất
cả các tổ chức phát hành chứng quyền (đợt 1: 01, đợt 2: 02, đợt 3: 03, từ đợt
100 trở đi sẽ dùng 26 ký tự trong bảng chữ cái tiếng Anh để thể hiện, ví dụ đợt
100: A0; đợt 101: A1; đợt 200: B0, đợt 201: B1.. VSD
sẽ thông báo danh sách quy đổi trong trường hợp đợt đăng ký trong năm từ 100 đợt trở lên).
Điều 8. Quy định về mã ISIN
Mã ISIN bao gồm 12 ký tự chữ và số được quy định như sau:
Mã
quốc gia của TCPH chứng khoán
|
Mã
chứng khoán
trong
nước
|
Ký tự kiểm
tra
|
2 ký
tự
|
9 ký
tự
|
1 ký
tự
|
Trong đó:
- Mã quốc gia của TCPH chứng khoán: 2 ký tự chữ là VN (mã của Việt Nam theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166).
- Mã chứng khoán trong nước: 9 ký tự
số và chữ.
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính
phủ trong nước đã cấp trước đây có 10 ký tự khi chuyển đổi sang mã ISIN sẽ thực
hiện như sau:
Đối với các trái phiếu do Kho bạc Nhà
nước phát hành: thay 2 ký tự đầu “CP” bằng ký tự “T”
Đối với các mã do Ngân hàng Phát triển
phát hành: thay 2 ký tự đầu “QH” bằng 1 ký tự “B”
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính
phủ có chứa ký tự “_” trong mã trái phiếu khi chuyển đổi sang mã ISIN sẽ bỏ ký
tự “_”.
+ Trường hợp các mã cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ trong nước có ít
hơn 9 ký tự thì các chữ số 0 sẽ được thêm vào trước đó để đảm bảo có đủ 9 ký
tự.
- Ký tự kiểm tra: 1 ký tự là ký tự số
được tính theo nguyên tắc quy định tại Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ CẤP/THAY ĐỔI
MÃ CHỨNG KHOÁN TẠI VSD
Điều 9. Hồ sơ cấp/bảo lưu/thay đổi mã
chứng khoán
1. Hồ sơ
cấp mã chứng khoán
a. Đối với các TCPH thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD:
TCPH nộp Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 01/CMCK)
kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán. Việc cấp mã sẽ được thực hiện đồng thời với
việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.
b. Đối với các chứng chỉ quỹ mở
Công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị cấp mã tại VSD bao
gồm:
- Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 01/CMCK);
- Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập quỹ mở do UBCKNN cấp.
c. Đối với các quyền mua TCPH không phải nộp hồ sơ đề
nghị cấp mã cho quyền mua chứng khoán phát hành thêm tại VSD. Việc cấp mã cho
quyền mua chứng khoán phát hành thêm được VSD thực hiện đồng thời với việc xử
lý hồ sơ thực hiện quyền khi nhận được văn bản Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng
của TCPH.
d. Đối với chứng quyền có bảo
đảm, TCPH không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp mã tại VSD. Việc cấp mã cho chứng
quyền có bảo đảm được VSD thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chứng quyền.
đ. Đối với cổ
phần của các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa được thực hiện đấu giá tại tổ chức thực hiện bán đấu giá
cổ phần hoặc được bán theo phương thức dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh, hồ sơ cấp mã chứng khoán thực hiện theo quy định hiện
hành tại Quy chế hoạt động cấp mã
chứng khoán, đăng ký, lưu ký đối với cổ phần
trúng đấu giá/cổ phần mua theo
phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
e. Đối với các chứng khoán phái sinh, VSD sẽ căn cứ vào mã chứng khoán trong nước do SGDCK cấp
để cấp mã ISIN theo quy định.
2. Hồ sơ đăng ký bảo lưu mã chứng khoán
a. Hồ sơ đề nghị bảo lưu mã chứng khoán tại VSD của công ty đại chúng/doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa bao gồm:
- Giấy đề nghị bảo lưu mã chứng khoán (Mẫu 02/CMCK);
- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc các tài liệu tương đương;
- Tài liệu xác nhận việc đã đăng ký công ty đại chúng với UBCKNN (trường
hợp công ty đại chúng).
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa cho
doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa).
b. Hồ sơ đề nghị cung cấp mã chứng khoán dự kiến và bảo lưu tại VSD của
TCPH công cụ nợ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cung cấp mã dự kiến của TCPH (Mẫu 03/CMCK).
3. Hồ sơ thay đổi mã chứng khoán
- Giấy đề nghị thay đổi mã chứng khoán (Mẫu 04/CMCK);
- Văn bản giải trình kèm theo tài liệu chứng minh sự cần thiết phải thay
đổi mã chứng khoán
Điều 10. Trình tự, thời gian xử
lý
1. Đối với hồ sơ cấp mã
a. Thời gian xử lý cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tập trung
tại VSD trùng với thời gian xử lý hồ sơ đăng ký chứng khoán. Thông tin mã chứng
khoán được cấp sẽ được VSD thông báo cùng với thông tin về chứng khoán đăng ký trên
Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.
b. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ cấp mã cho chứng chỉ quỹ mở/ cổ phần của các doanh
nghiệp cổ phần hóa được thực hiện đấu giá tại tổ chức thực hiện bán đấu giá
cổ phần hoặc được bán theo phương thức dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ từ TCPH. Sau khi thực hiện cấp mã, VSD sẽ gửi văn bản thông báo xác nhận thông
tin mã chứng khoán được cấp cho Công ty quản lý quỹ/Ban chỉ đạo cổ phần hóa,
SGDCK có liên quan và công bố trên website của VSD.
c. Thời gian VSD xử lý việc cấp mã chứng khoán cho đợt phát hành quyền mua chứng
khoán trùng với thời gian VSD xử lý hồ sơ thực hiện quyền. Thông tin mã quyền
mua sẽ được VSD thông báo cùng với thông tin thực hiện quyền trên Thông báo về
việc chốt danh sách người sở hữu thực hiện quyền gửi cho các bên liên quan.
d. Thời gian VSD xử lý việc cấp mã
ISIN cho các chứng khoán phái sinh trong vòng 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của SGDCK thông báo về mã chứng khoán
trong nước của chứng khoán phái sinh. Sau khi thực hiện cấp mã ISIN, VSD sẽ gửi
văn bản thông báo xác nhận thông tin cấp mã ISIN cho SGDCK và công bố trên
website của VSD.
2. Đối với hồ sơ bảo lưu, cấp mã dự kiến
Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ cung cấp mã chứng khoán dự kiến và bảo
lưu trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ từ TCPH. Sau khi thực hiện bảo lưu, cấp mã, VSD sẽ gửi văn
bản thông báo xác nhận thông tin mã chứng khoán được cấp cho TCPH có liên quan
và công bố trên website của VSD.
3. Đối với hồ sơ thay đổi mã chứng khoán
a. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TCPH về việc thay đổi mã chứng khoán, VSD sẽ gửi văn
bản báo cáo UBCKNN.
b. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo chấp thuận của UBCKNN về việc thay đổi mã chứng khoán, VSD sẽ
gửi văn bản thông báo cho TCPH, TVLK và công bố thông tin trên website của VSD
về việc thay đổi mã chứng khoán của TCPH.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tin về mã chứng khoán bảo lưu; mã chứng khoán
trong nước và mã ISIN sau khi cấp sẽ được VSD công bố trên website của VSD để
phục vụ cho việc tra cứu của các bên liên quan.
2. Thông tin về mã ISIN sau khi được cấp sẽ được VSD gửi cho ANNA theo đúng
quy định của ANNA về việc cấp và quản lý mã ISIN.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên
quan có thể liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Dương Văn Thanh
|